Các hãng bay tốn thêm cả nghìn tỷ đồng phí chuyên chở do giá nhiên liệu liên tiếp tăng cao, nên Cục Hàng không đề xuất cho tăng giá trần vé máy bay nội địa với mức tăng gần 4% so với khung.
Theo thông tin từ Bộ Công thương, Cục Hàng không cho biết đầu năm 2022, do các bất ổn về tình hình chính trị trên thế giới, đặc biệt là xung đột giữa Nga và Ukraine, giá nhiên liệu Jet A1 tăng cao đột biến. Thậm chí, tuổi cuối tháng 3, khi đà tăng của giá dầu thô có dấu hiệu chững lại, giá Jet A1 vẫn tiếp kiến tăng cao.
Cục Hàng không cũng cho biết thời khắc tháng 9/2015, giá nhiên liệu Jet A1 khu vực châu Á giảm từ 84,5 USD/thùng xuống còn 61,6 USD/thùng. Tại Việt Nam, giá Jet A1 giảm khoảng 4,71% so với tháng 12/2014. thời khắc đó, Cục Hàng không đã ban hành Văn bản số 5010/CHK-TC ngày 11/9/2015 thực hành điều chỉnh giảm mức tối đa giá dịch vụ vận tải hàng không nội địa hạng vé phổ quát theo 5 nhóm cự ly chuyên chở, trung bình giảm khoảng 3,5%.
Tuy nhiên, trong bối cảnh các hãng hàng không liên tiếp chịu sức ép hoài khi biến động giá Jet A1 tăng cao, trong khi chưa kịp hồi phục sau tác động bị động trong thời đoạn dịch Covid-19, Cục Hàng không cho rằng khung giá vé tàu bay cần được xem xét, điều chỉnh tăng cho ăn nhập.
Cụ thể, Cục Hàng không đề xuất điều chỉnh mức trần khung giá dịch vụ tải hành khách nội địa về mức quy định thời khắc năm 2014 (tăng làng nhàng 3,75% so với khung giá quy định hiện hành).
So với quy định hiện hành, cơ quan này đề xuất điều chỉnh tăng giá trần đường bay từ 500 - 850km tương đương 2,27%. Đường bay từ 850 - 1.000km tăng khoảng 3,58%. Đường bay từ 1.000 - 1.280km tăng tương đương 6,25%. rút cục, đường bay từ 1.280km trở lên tăng khoảng 6,67%.
Nhóm | Khoảng cách | Mức trần ngày nay (đồng/vé/chiều) | Mức trần đề xuất (đồng/vé/chiều) | Chênh lệch |
---|---|---|---|---|
I | Dưới 500 km |
|
|
|
1. | Nhóm đường bay phát triển kinh tế từng lớp | 1.600.000 | 1.600.000 | không đổi |
2. | Nhóm đường bay khác dưới 500 km | 1.700.000 | 1.700.000 | không đổi |
II | Từ 500 km đến dưới 850 km | 2.200.000 | 2.250.000 | tăng 50.000 đồng |
III | Từ 850 km đến dưới 1000 km | 2.790.000 | 2.890.000 | tăng 100.000 đồng |
IV | Từ 1000 km đến dưới 1280 km | 3.200.000 | 3.400.000 | tăng 200.000 đồng |
V | Từ 1280 km trở lên | 3.750.000 | 4.000.000 | tăng 250.000 đồng |
Cục Hàng không lý giải thêm, giá vé máy bay nội địa đang được thực hành theo cơ chế giá linh hoạt. Các hãng xây dựng và thực hiện kê khai dải giá với nhiều mức giá từ thấp đến cao tùy theo điều kiện vé, thời khắc xuất vé, tình hình thị trường… bình thường, số lượng vé phổ thông được bán với mức giá cao nhất (kịch trần) của các hãng chiếm tỉ trọng rất nhỏ.
"Việc điều chỉnh khung giá dịch vụ chuyển vận không đồng nghĩa với việc các hãng hàng không nhất loạt tăng giá vé mà trái lại, chính sách sẽ tạo điều kiện cho các hãng tiếp kiến thực hiện chính sách giá vé linh hoạt, giãn biên độ giữa các mức giá vé, tăng cường các mức giá vé rẻ nhằm kích cầu, khuyến khích hành khách đi máy bay" - Cục Hàng không nêu rõ.
Khánh Vy
Theo Nhịp sống kinh tế